Để thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 12 tháng 9 năm 2005; Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2007 - 2010 và tình hình thực tế.
Để tăng cường công tác thực hành tiết kiệm điện; nước.Chương trình tiết kiệm điện nước giai đoạn 2007-2010 của trường ĐH Vinh có những nội dung như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu của chương trình:
Nâng cao nhận thức và tạo tác phong, thói quen sử dụng điện, nước tiết kiệm và hiệu quả cho CBCC-HSSV và các thành phần sử dụng điện, nước trong toàn trường, đưa hoạt động sử dụng điện, nước thực sự có hiệu quả cao trong tất cả các hoạt động hàng ngày, phấn đấu đạt mục tiêu tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của nhà trường.
II. Nội dung chương trình:
II.1. Vận động toàn thể CBCC-HSSV trong trường tham gia thực hành tiết kiệm điện, nước.
+ Ban Giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, hội sinh viên, các đơn vị trong trường phối hợp tổ chức các phong trào vận động CBCC- HSSV tham gia vào chương trình thực hành tiết kiệm điện, nước.
+ Hoàn chỉnh và phổ biến,quán triệt, tổ chức thực hiện “ chương trình THTK-CLP điện” và“Nội quy sử dụng điện “ cho toàn thể CBCC-HSSV của trường.
+ Cung cấp các thông tin cần thiết về các sản phẩm tiết kiệm điện, tập trung vào các lĩnh vực sử dụng các thiết bị chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, các thiết bị văn phòng các thiết bị thí nghiệm- thực hành và các thiết bị sử dụng điện khác.
+ Tạo điều kiện mở các lớp tập huấn ngắn ngày về tiết kiệm điện cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ văn phòng, kỹ thuật viên...
+ Ngoài biện pháp xử phạt hành chính bằng kinh tế; Hội đồng thi đua trường có biện pháp chỉ đạo và đưa nội dung thực hành tiết kiệm điện, nước vào tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá nhân trong trường.
 II.2. Các giải pháp thực hành tiết kiệm điện, nước
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các Quy định chung về sử dụng điện,mua sắm, thay thế, sửa chữa thiết bị điện và Nội quy sử dụng điện với các nội dung sau
a-      Về sử dụng điện:
1- Tắt các thiết bị điện không cần thiết khi ra khỏi phòng; Cắt hẳn nguồn điện nếu không có thiết bị cần sử dụng khi hết giờ làm việc.
2-Tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tắt bớt đèn khi số người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân và hàng rào.
3-Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 250C trở lên.Dùng quạt thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng.
4-Tập trung đun,nước uống cho cán bộ và học sinh, tiến tới bỏ hẳn chế độ đun nước pha trà hàng ngày tại công sở và thay thế bằng máy lọc nước có chất lượng, hợp vệ sinh cho từng khu vực.
5-Giảm bớt tối đa hệ thống điện trang trí, chỉ sử dụng hệ thống này trong các ngày đại lễ khi có quyết định của lãnh đạo nhà truờng.
6-Tập trung các máy cất nước phục vụ thí nghiệm thực hành về một đầu mối.
7-Tại các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, trại thực nghiệm, xưởng in...cần nâng cao hiệu quả sử dụng và chỉ sử dụng các thiết bị có công suất tiêu thụ thiêu thụ lớn như máy cất nước, máy bơm nước, máy nén khí, máy xưởng in, máy photo copy...khi cần thiết; không để máy chạy không tải.
8-Tăng cường việc thông báo các văn bản trên mạng, giảm bớt tối đa hoạt động của máy Photo copy.
9-Nghiên cứu, từng bước triển khai thực hiện hai chế độ ánh sáng trong phòng: ánh sáng chiếu sáng chung chỉ cần đủ ánh sáng cho việc đi lại, phục vụ sinh hoạt và chiếu sáng cục bộ bằng đèn bàn Halogien 20w-25w có khả năng điều chỉnh độ sáng tại bàn làm việc chỉ bật khi cần thiết.
10-Sử dụng hệ thống nghe nhìn với các bài giảng điện tử hợp lý.
11-Phổ biến và sử dụng các tiện ích tiết kiệm điện khi sử dụng chương trình Window XP.
12-Chỉ trang bị tủ lạnh nơi cần thiết.
13-Các cơ sở dịch vụ thực hiện chế độ sử dụng điện như các bộ phận khác trong trường, không được sử dụng các thiết bị điện có công suất lớn.
14-Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng các năng lượng khác thay năng lượng điện.
b-     Thay thế sửa chữa, mua sắm.
1-Từ năm 2008 chỉ sử dụng bóng huỳnh quang có hiệu suất cao ( 36w/32w,18w) và đèn Com pắc để thay thế dần bóng đèn huỳnh quang T5 và bóng đèn sợi đốt hiện đang sử dụng. Tiến tới đến năm 2010 chỉ dùng bóng sợi đốt tại các nơi cần có chế độ sưởi ấm như sưởi ấm cho gia cầm, sấy vật phảm khi không có lò sấy... Khi thay thế các thiết bị điện phải sử dụng những thiết bị có chất lượng và có dán nhãn tiết kiệm năng lượng. Nghiên cứu, hạch toán việc thay thế chấn lưu sắt từ và chấn lưu điện tử. Tiến tới đến năm 2010
2-Đảm bảo mua sắm, lắp đặt điều hoà nhiệt độ đúng quy định của nhà nước.
3-Có kế hoạch mua sắm thiết bị điện hợp lý, chỉ mua thiết bị phục vụ sinh hoạt khi thật cần thiết. Thực hiện nghiêm chỉnh việc thông báo số lượng, chủng loại, công suất tiêu thụ các thiết bị mới bổ sung để đảm hảo an toàn đường tải và chống thất thoát.
4-Xây dựng và thực hiện định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lau chùi các máy điều hoà nhiệt độ và các thiết bị điện khác
5-Thường xuyên kiểm tra hệ thống máy biến áp, đường dây, hệ thống tiếp địa, chống sét cục bộ, các hộp điện, các điểm tiếp xúc tại cầu dao, cầu chì, phích cắm chống tổn hao điện và phát nhiệt quá quy định kỹ thuật.
6-Kiểm tra độ kín của hệ thống cửa, lắp bộ tự đống cửa các phòng lắp đặt máy điều hò nhiệt độ. Tổ điện phòng Quản trị đặt cố định chế đôk làm mát ở 250C cho tất cả các máy điều hoà nhiệt độ.
c. Các giải pháp thực hành tiết kiệm nước
1-Tổng kiểm tra hệ thống thiết bị sử dụng nước, hệ thống đo đếm và toàn bộ hệ thống đường dẫn nước trong trường.
2- Lắp đặt hệ thống công tơ để thực hiện kế hoạch kiểm soát tiêu thụ nước để tập trung xử lý chống thất thoát.
3- Tăng cường sử dụng nước khai thác qua các trạm lọc sử dụng cho các công trìnhWC tại các nhà cao tầng trong trường đẻ giảm nước mua của nhà máy.
4- Tăng cường công tác kiểm tra qua hệ thống quản lý phòng học, bộ phận cấp nước uống cho CB và sinh viên.
5- Tăng cường các biện pháp tiết kiệm nước trong nhà WC.
6- Nghiên cứu, đảm bảo số vòi nước hợp lý trong hệ thống WC và các nơi công cộng.
7- Huy động các lực lượng kiểm soát tiêu thụ nước bằng biện pháp giao thêm nhiệm
vụ cho hệ thống nhân viên quản lý phòng học, phục vụ nước uống cho CB-SV.
8- Thay thế thiết bị nước có chất lượng và hệ thống biểu bảng hướng dẫn cách sử
dụng.
9- Bổ sung thêm trạm khai thác nước để sử dụng cho TT thư viện và nhà G.
d-     Về biện pháp quản lý hành chính.
1-Hoàn chỉnh và ban hành Nội quy sử dụng điện của trường trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện thực tế và yêu cầu công tác THTK-CLP điện. Trưởng các đơn vị tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, học sinh, sinh viên của đơn vị mình và triển khai thực hiện.
2-Trên cơ sở thực hiện các giải pháp quản lý và kỹ thuật về tiết kiệm điện trên cơ sở đảm bảo các nhu cầu sử dụng điện hợp lý. Phòng Quản trị, Phòng Quản lý khoa học và thiết bị chủ trì triển khai làm việc với trưởng các đơn vị trong trường xác lập chỉ tiêu định mức cụ thể cho từng đơn vị với chỉ tiêu tiết kiệm 10% so với trước đệ trình Ban giám hiệu quyết định, đồng thời, nghiên cứu, lắp đặt hệ thống thiết bị cần thiết cho việc quản lý,kiểm soát các khu vực sử dụng điện.
3-Giao khoán chỉ tiêu định mức tiêu thụ điện cho các đơn vị trong trường và trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện chỉ tiêu định mức được giao và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu này.
4-Trung tâm nội trú có trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, kiểm tra nhắc nhở HSSV nội trú không được đun nấu bằng điện, không được sử dụng thiết bị ngoài thiết bị trường đã trang bị tại các phòng ở trừ các thiết bị phục vụ học tập nhưng pủa đăng ký sử dụng với TT nội trú. TT nội trú có trách nhiệm quản lý tốt hệ thống máy lọc nước, tổ chức dịch vụ cung cấp nước uống cho HSSV nội trú.
5-Phòng Quản trị, Phòng Bảo vệ thường xuyên theo dõi việc thực hiện “ Nội quy sử dụng điện “ trong toàn trường và báo cáo với lãnh đạo nhà trưòng để có biện pháp xử lý các vi phạm.
6- Căn cứ Nghị định số 103/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2007 quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan , tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm để có chế độ thưởng phạt và động viên thích hợp như khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt “ Nội quy sử dụng điện “, có sáng kiến tiết kiệm điện, giảm thấp chỉ số tiêu thụ điện so với định mức được giao...và kịp thời xử lý kỷ luật những cá nhân, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng điện.
II.3 Các giải pháp cụ thể cho các khu vực sử dụng điện, nước trong trường:
+ Đối với chiếu sáng, hệ thống nước công cộng:
- Thiết kế, cải tạo, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung một cách hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hệ thống chiếu sáng bảo vệ. Hệ thống đèn trang trí chỉ được sử dụng trong các ngày lễ hội và các trường hợp đặc biệt khác khi có phê duyệt của lãnh đạo nhà trường
- Hệ thống đèn hành lang, bảo vệ chỉ được : Bật vào 19h và tắt 5h sáng vào mùa hè; bật vào 18h và tắt 6 giờ sáng vào mùa đông vơi số lượng đèn bật sáng hợp lý vừa đảm bảo an toàn trong công tác bảo vệ vừa đảm bảo ánh sáng cần thiết.
- Nghiên cứu và áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động để điều
khiển hoạt động của thiết bị chiếu sáng phù hợp với điều kiện môi trường và yêu cầu sử dụng.
-         Tăng cường công tác kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị nước có chất
lượng, đảm bảo số lượng còi nước hợp lý tại khu vực nhà WC, nơi công cộng.
+ Tại hệ thống phòng học, phòng thí nghiêm, trại, xưởng thực nghiêm, thực hành; Trung tâm TTTL và TV:
- Triển khai kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm (tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 259:2001).
- Vào các ngày trời nắng, tất cả các phòng học cao tầng không sử dụng điện chiếu sáng trong các ca học ban ngày. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý điện phòng học ngoài giờ học tập, không để xẩy ra tình trạng quạt điện, bóng đèn...hoạt động mà không có hoặc quá ít người sử dụng.
- Tại các phòng thí nghiệm-thực hành, Trung tâm thông tin tư liệu và thư viện, các trại thực nghiệm: Nghiên cứu, bố trí thời khoá biểu hợp lý, hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn như các máy chưng cất nước, trạm bơm nước, máy nén khí, máy foto copy... vào giờ cao điểm, không để các thiết bị điện hoạt động không tải.
-         Tăng cường các biện pháp quản lý như khoán định mức sử dụng và lắp đặt
công tơ cục bộ để giám sát mức tiêu thụ điện năng, khuyến khích tiến tới bắt buộc áp dụng các định mức tiêu hao năng lượng tiên tiến.
-         Nghiên cứu sử dụng lại nước sau khi qua hệ thống máy cất nước.
-         Kiểm tra thay thế thiết bị  nước có chất lượng.
+ Hệ thống làm việc hành chính
- Thực hiện đúng định mức khoán điện sử dụng điều hoà nhiệt độ ( tối đa 200.000 đồng/1 tháng ) và thời gian sử dụng điều hoà trong năm (điều hoà chỉ được sử dụng từ tháng 4 đến tháng 9 ) đã quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành tháng 1 năm 2007 với yêu cầu chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 25oC trở lên. Dùng quạt thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng.
- Sử dụng điện và quạt điện hợp lý; Không để hệ thống thiết bị điện sinh hoạt, thiết bị điện văn phòng hoạt động khi không có người làm việc.
- Tại khu vực làm việc tại nhà A1, tập trung việc đun nước uống tại phòng HCTH. Tiến tới trang bị máy lọc nước cung cấp nước uống cho CBCC-HSSV ở từng khu vực và cấm triệt để đun nấu tại tất cả các khu vực của trường.
- Các đèn bàn trên bàn làm việc chỉ được bật khi làm việc ( đọc công văn, đánh máy vi tính...)
- Máy Photo copy, máy vi tính và các thiết bị khác chỉ được sử dụng cho công việc cơ quan, xong phải cắt điện, không được dùng vào việc khác của cá nhân ( chơi trò chơi Game điện tử, photo copy các văn bản và sử dụng thiết bị có mục đích kinh doanh ngoài quy định, kế hoạch của trường...)
+ Trung tâm nội trú
Quán triệt và quản lý chặt chẽ việc sử dụng điện của cán bộ và HSSV nội trú, cụ thể:
1- Khu KTX Sinh viên:
- Đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở HSSV và lưu học sinh nội trú thực hiện tốt Nội quy sử dụng điện. Không được để sinh viên nội trú đun nấu bằng điện; Trung tâm nội trú có trách nhiệm tổ chức triển khai các dịch vụ để cung cấp nước uống cho sinh viên.
- Quản lý tốt thời gian sử dụng điện tại hệ thống các phòng khách, phòng dành cho chuyên gia, không để tình trạng thiết bị hoạt động không có người sử dụng.
- Quản lý tốt các thiết bị điện đã được trang bị. Khi có hư hỏng, mất an toàn cần lập biên bản trình Ban giám hiệu và báo Phòng Quản trị để kiểm tra và xử lý.
2- Khu nội trú cán bộ:
- Đôn đốc, nhắc nhở các hộ độc thân hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hoà, bình nước nóng, bàn là điện, máy bơm nước...) trong các giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang có công suất tiêu thụ nhỏ như T8, T5, chấn lưu hiệu suất cao, thiết bị điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.
+ Hệ thống ki ôt dịch vụ phục vụ CBCC- HSSV trong trường:
Tuân thủ nghiêm các quy định của trường và địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xẩy ra thiếu điện; yêu cầu sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; khuyến khích chuyển đổi sử dụng các thiết bị tiêu thụ các loại năng lượng khác như gas, năng lượng mới.
III Tổ chức thực hiện:
+ Thủ trưởng các đơn vị trong trường có trách nhiệm nhắc nhở, kiểm tra, đôn đốc CBCC-HSSV, các dịch vụ thực hiện tốt Nội quy sử dụng điện của nhà trường.
+ Phòng Quản lý khoa học- Thiết bị và phòng Quản trị tiếp tục phối hợp nghiên cứu, nhanh chóng xây dựng và ban hành định mức tiêu hao điện năng cho các đơn vị trong trường làm cơ sở cho công tác quản lý và giám sát tiêu thụ năng lượng.
+ Phòng Bảo vệ và phòng Quản trị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra thường xuyên việc sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị, định kỳ báo cáo Ban Giám hiệu và Hội đồng thi đua nhà trường về tình hình thực hiện tiết kiệm điện trong trường.
+ Phòng Kế hoạch và tài chính kiểm tra và thực hiện việc thanh toán, thu kinh phí do vượt quá định mức sử dụng kịp thời và chính xác.
Trên đây là nội dung chương trình thực hành tiết kiệm điện trong giai đoạn 2007-2010. Nhà trường yêu cầu Trưởng các đơn vị, các tổ chức trong trường phổ biến cho CBCC-HSSV và nghiêm chỉnh thực hiện.